Gạch lát nền Cotto Gạch sân vườn - R Series Gạch sân vườn Ceramic - S Series Ngói màu tráng men Gạch sân vườn - R Series Gạch sân vườn Ceramic - S Series
Quan hệ cổ đông

Báo cáo của Ban điều hành tại Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2017

 

TỔNG CÔNG TY VIGLACERA

CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:            /VIH- TCKT

Bắc Ninh, ngày       tháng 03 năm 2017.

 

  BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

SXKD NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2017

 
 

 

 

 

Phần thứ nhất

 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2016.

Năm 2016 kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động. Tốc độ tăng trưởng GDP không đạt chỉ tiêu đề ra; ngành nông – lâm – thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hại hán; ngành khai khoáng giảm sâu tác động mạnh đến mức tăng trưởng chung... Tuy nhiên, về chủ đạo, kinh tế Việt Nam đã có nhiều cải thiện đáng kể.

Số liệu Tổng cục Thống kê mới công bố cho thấy, năm 2016, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 6,21%...

Đứng trước những thách thức và cơ hội đó, phát huy truyền thống là đơn vị đầu tiên tại Việt nam sản xuất sản phẩm ceramic, được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của Tổng công ty, của Hội đồng quản trị Công ty cũng như các đơn vị trong Tổng công ty, các Ngân hàng, Công ty đã nỗ lực phấn đấu thực hiện và hoàn thành xuất sắc, vượt mức các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.

PHẦN I

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2016

1. Thuận lợi:

          - Là đơn vị thành viên của Tổng công ty Viglacera- CTCP, Công ty Cổ phần Viglacera Hà nội nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và ủng hộ của Tổng công ty trong công tác sản xuất kinh doanh. Việc duy trì các hoạt động theo nhóm thông qua các buổi hội thảo được tổ chức định kỳ theo các chủ đề đã đem lại hiệu quả tốt trong công tác điều hành sản xuất, phát huy điểm mạnh, giảm thiểu các nhược điểm trong công tác vận hành thiết bị cũng như trong công nghệ sản xuất của các đơn vị.

- Do tổ chức theo mô hình chuyên môn hóa trong Tổng công ty nên Công ty tập trung được toàn lực vào công tác sản xuất để có thể nâng cao công suất dây chuyền thiết bị (tăng 24% so với công suất thiết kế) và đưa ra thị trường được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hợp. Ngoài ra, Công ty đã phối hợp tốt với Công ty bao tiêu sản phẩm đầu ra để đưa ra các dòng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm mới đáp ứng kịp thời yêu cầu và thị hiếu của thị trường.

Trong năm 2016, Công ty đã sản xuất thêm dòng sản phẩm kỹ in kỹ thuật số, mài cạnh, hiệu ứng 3D ...

* KT 400x400 ceramic : Phát triển được 12 mẫu mới.

* KT 300x300 sàn nước : Phát triển được 43 mẫu mới.

* KT 400x400 sân vườn : phát triển được 40 mẫu mới

* KT 500x500 mài cạnh : Phát triển được 17 mẫu mới.

- Đội ngũ CBCNV Công ty là những người tâm huyết với Công ty, các vị trí chủ chốt là người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn. Công ty được xây dựng trên nên tảng đoàn kết, hợp lực cùng nhau phấn đấu vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục ổn định, xây dựng Công ty ngày càng phát triển.

2. Khó khăn:

- Kinh tế nhiều nơi trên thế giới bất ổn, giá cả nhiều sản phẩm trên thị trường toàn cầu sụt giảm, ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.

- Một số thị trường nhập khẩu lớn của nước ta giảm nhập, trong khi cạnh tranh tăng lên cả ở thị trường nước ngoài và trong nước cũng khiến hoạt động của phần lớn doanh nghiệp Việt Nam thêm phần khó khăn.

- Một thực tế hiển hiện ngày càng rõ là gần như tất cả các ngành trong nền kinh tế nước ta phải đương đầu với những thách thức lớn hơn ngay bây giờ cũng như trong tương lai, trước những tác động mạnh mẽ và nhanh chóng của thị trường toàn cầu, của cạnh tranh, của phát triển công nghệ cũng như biến đổi khí hậu.

- Trong năm 2016, tình hình kinh tế- xã hội trong nước chịu nhiều tác động tiêu cực từ bối cảnh bên ngoài, nổi bật là hạn hán, thiên tai và kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm hơn so với dự báo; tăng trưởng thương mại đạt mức thấp; giá dầu thô thất thường; nhu cầu và giá nông sản giảm mạnh…

- Hơn nữa, một số vấn đề kinh tế vĩ mô từ các năm trước kéo dài sang 2016 vẫn chưa khắc phục được và thậm chí ngày càng nghiêm trọng, điển hình như nợ công tăng sát tới ngưỡng Quốc hội cho phép, trong khi khả năng giảm bớt chi để đỡ gánh nặng nợ công chưa thấy rõ, khả năng tăng thu để bù đắp nhu cầu đầu tư, chi tiêu công cũng không được bao nhiêu.

- Giá cả đầu vào của nhiều loại nguyên vật liệu, dịch vụ tăng cao trong khi giá bán đầu ra của sản phẩm lại theo chiều hướng giảm do thị trường của sản phẩm ceramic ngày càng bị cạnh tranh quyết liệt.

- Dây chuyền thiết bị của cả 2 Nhà máy của Công ty đều được đầu tư từ rất lâu trong khi đó trên thị trường gạch ốp lát lại có nhiều nhà sản xuất mới với công nghệ, máy móc thiết bị mới do vậy sản phẩm do Công ty sản xuất ra vừa bị cạnh tranh về chất lượng, chủng loại sản phẩm vừa cả về giá bán. Ngoài ra, trước sự phục hồi của nền kinh tế nói chung và thị trường BĐS-VLXD nói riêng tạo sức hút đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực này, nhiều nhà đầu tư mới và các doanh nghiệp trong ngành sản xuất VLXD gấp rút đầu tư nâng công suất và chất lượng sản phẩm khiến cho áp lực cạnh tranh ngày một lớn trên thị trường.

3. Kết quả đạt được:

Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ phần Viglacera Hà nội đã đồng loạt thực hiện nhiều giải pháp, tổ chức triển khai nhiều chương trình hành động, phát động nhiều phong trào thi đua, phát huy mọi nguồn lực, tập trung chỉ đạo điều hành một cách quyết liệt nhằm duy trì và thực hiện tốt các mặt hoạt động của Công ty, cụ thể như sau:

* Về sản xuất: Trong năm 2016, Công ty tập trung vào việc tăng năng suất sản xuất sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua các giải pháp:

- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế chất lượng tốt, giá thành hợp lý.

- Tăng cường công tác quản trị trong sản xuất, khoán quản đến từng bộ phận, công đoạn sản xuất nhằm giảm hao hụt công đoạn, tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

- Tập trung bảo dưỡng sửa chữa, sản xuất trở lại đúng tiến độ và máy móc thiết bị dây chuyển sản xuất ổn định trong cả năm, qua đó thấy được công tác BDSC đạt chất lượng.

- Đẩy mạnh công tác phát triển, thử nghiệm mẫu mới, các dòng sản phẩm ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất.

* Về nhân sự và đào tạo:

Tiếp tục cơ cấu bộ máy theo hướng tinh gọn, thực hiện luân chuyển cán bộ ở những vị trí nhạy cảm, luân chuyển những trường hợp không đạt yêu cầu.

Thường xuyên mở và tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty cũng như của xã hội.

* Về tài chính:

- Tập trung lành mạnh hóa công tác tài chính, làm việc với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng xem xét giảm lãi suất tiền vay.

- Làm việc với các tổ chức tín dụng lo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và công tác đầu tư năm 2016, cụ thể:

+ Vay trung hạn AGB Hà nội đầu tư 03 máy in KTS DC 2- Nhà máy Viglacera Hải Dương và cho Nhà máy Viglacera Yên Phong.

-  Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm số nợ phải thu.

    - Thực hiện công tác xin miễn giảm tiền chậm nộp thuế tại Cục thuế Hà nội: Tổng cục thuế đã có văn bản số 5953/TCT-QLN ngày 21/12/2016 miễn giảm khoản tiền chậm nộp thuế cho Công ty tại Cục thuế Hà nội.

- Thực hiện kế hoạch kiểm toán Nhà nước kiểm toán Tổng công ty Viglacera và các đơn vị thành viên năm 2016, từ ngày 16/9/2016 đến ngày 20/10/2016, Công ty đã nghiêm túc thực hiện các công việc và phối hợp với Đoàn Kiểm toán về việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ đầy đủ, kịp thời cho đoàn kiểm toán. Kết quả qua kiểm toán đánh giá Công ty không để ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán trong niên độ kiểm toán và các kỳ có liên quan.

-  Các khoản thuế và tiền BHXH phát sinh trong kỳ Công ty nộp đầy đủ đúng kỳ hạn.

* Về kinh doanh:

Phối hợp chặt chẽ với Công ty CP KD gạch ốp lát Viglacera và Công ty Cổ phần Thương mại Viglacera trong việc sản xuất, mẫu mã sản phẩm, đặt hàng sản xuất và công tác dịch vụ trong và sau bán hàng.

Hỗ trợ mẫu mới cho các đơn vị phân phối sản phẩm để triển khai chăm sóc mẫu đến các cửa hàng cấp 2.

Cùng hỗ trợ và tham gia công tác quảng bá sản phẩm với 2 Công ty bao tiêu sản phẩm đầu ra thông qua thực hiện các chương trình như làm showroom, hội nghị khách hàng, họp ký cam kết giữa các nhà sản xuất- kinh doanh- đại lý....

Nhờ đó, năm 2016 kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra, cụ thể như sau:

 

TT

Các chỉ tiêu

ĐVT

TH 2015

KH 2016

TH 2016

SS TH 2016/2015 (%)

SS TH-KH 2016 (%)

1

Sản lượng SX

m2

6.200.000

6.200.000

6.500.000

105

105

2

Sản lượng TT

m2

6.180.000

6.200.000

6.600.000

107

106

3

Doanh thu thuần SPC

trđ

345.549

350.000

354.892

103

101

4

Lợi nhuận trước thuế

trđ

24.854

2.000

28.518

115

1.426

 

Lợi nhuận từ SXKD trong kỳ

trđ

 

30.000

30.502

 

102

 

Xử lý các vấn đề tồn tại cũ

trđ

 

-28.000

-1.984

 

 

5

Khấu hao cơ bản

trđ

9.865

11.204

10.879

110

97

6

Thu nhập bình quân

ngđ/ng/thg

8.194

8.400

8.955

109

107

3.1. Đánh giá về công tác sản xuất:

* Sản lượng sản xuất:

Năm 2016, sản lượng sản xuất toàn Công ty đạt 6.500.000 m2, tăng 500.000 m2, đạt 105% KH bằng 105% so với thực hiện năm 2015 trong đó:

* Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm A1/(A1+A2): toàn Công ty đạt 95% bằng 100% so với kế hoạch và 100% so với thực hiện năm 2015.

Các nguyên nhân gây lỗi chất lượng sản phẩm: Nhà máy đã thực hiện và triển khai kiểm soát vấn đề chất lượng sản phẩm và áp dụng tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm theo TCCS GOL 02:2013.

- Nhà máy Viglacera Hải Dương: chất lượng sản phẩm đạt TCVN, sản phẩm 300x300 SN và 500x500 có một số tháng đạt TCCS. Các giải pháp về vấn đề chất lượng vẫn chưa được khắc phục triệt để như: lỗi chấm đen bề mặt, chưa kiểm soát chặt chẽ việc in lưới đặc biệt là các mẫu nhiều lưới.

- Nhà máy Viglacera Yên Phong: chất lượng sản phẩm đạt TCVN. Bài phối liệu xương men tương đối ổn định đáp ứng yêu cầu về chất lượng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên chưa đạt chất lượng TCCS ở dòng sản phẩm ceramic 400x400 sân vườn.

* Tỷ lệ hao hụt : Tổng hư hao sản phẩm thực hiện của toàn Công ty: 4%.

* Chi phí sản xuất:

Trong năm 2016 Công ty đã thực hiện tốt việc giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vì vậy đã giảm được giá thành sản xuất so với TH 2015 và KH 2016 cụ thể như sau:

TT

Diễn giải

ĐVT

TH 2015

KH 2016

TH 2016

SS TH 2016/2015

SS 2016 TH/KH

 
 

       1

 30x30 3D MCKTS

 

 

47.965

42.414

 

88,43

 

2

 30x30 KTS

 

 

43.705

42.004

 

96,11

 

TT

Diễn giải

ĐVT

TH 2015

KH 2016

TH 2016

SS TH 2016/2015

SS 2016 TH/KH

 
 

3

 30x30 SN

 

 41.288

41.705

40.675

98,52

97,53

 

4

 30x30 MC 

 

 46.704

45.965

41.518

88,90

90,33

 

5

 30x30 MC KTS

 

 

46.965

45.093

 

96,01

 

6

 40x40

 

 42.884

43.508

40.157

93,64

92,30

 

7

 40x40 SV 

 

 42.589

43.252

42.173

99,02

97,51

 

8

 40x40 SV KTS

 

 

44.252

43.806

 

98,99

 

9

 40x40 Cotto

 

 43.164

42.698

40.999

94,98

96,02

 

10

 50x50 MC 

 

 50.317

51.497

48.075

95,54

93,35

 

11

 50x50 MC KTS

 

 

53.497

51.186

 

95,68

 

13

 40x40 KTS

 

 

46.508

42.611

 

91,62

 

14

 30x30 3D

 

 

46.965

45.572

 

97,03

 

  3.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016:

Trong năm 2016 Công ty đã phối hợp với Công ty Cổ phần Kinh doanh gạch ốp lát Viglacera và Công ty Cổ phần Thương mại Viglacera thực hiện cơ cấu lại thị trường, đại lý cũng như hoạch định lại cơ cấu sản phẩm nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng hiện đại của khách hàng, cụ thể như sau:

* Đối với thị trường trong nước: ngay từ đầu năm, Công ty đã tham gia cùng Công ty CP KD gạch ốp lát Viglacera họp các nhà phân phối, các bên ký cam kết tiêu thụ, chất lượng, doanh thu, thưởng hoàn thành cụ thể, chi tiết và cùng thực hiện xuyên suốt cả năm.

* Đối với thị trường nước ngoài: phối hợp cùng 2 Công ty bao tiêu sản phẩm đầu ra đi xúc tiến bán hàng tại thị trường nước ngoài, tham gia các hội chợ liên quan đến lĩnh vực ngành nghề của Công ty từ công nghệ, thiết bị sản xuất đến triển lãm sản phẩm ở nước ngoài để hướng đến các thị trường xuất khẩu rộng khắp. Trong năm, Công ty đã phối hợp với Phòng Xuất khẩu- Công ty thương mại xuất ổn định dòng sản phẩm 400x400 KTS và 300x300 KTS sang thị trường Philippin tổng đạt 450.000 USD và Phòng Xuất khẩu- Công ty Kinh doanh đạt kim gạch xuất khẩu cả năm xấp xỉ 1,2 triệu đô la Mỹ.

Thông qua hai đơn vị phân phối, công tác kinh doanh được tập trung vào việc triển khai, chăm sóc mẫu, biển bảng, giá kệ trưng bày sản phẩm đến tận các cửa hàng bán lẻ. Bên cạnh đó các đơn vị phân phối cũng đã cơ cấu lại các Đại lý và xây dựng nhóm khách hàng tiêu biểu.

* Chỉ tiêu doanh thu, sản lượng bán:

Tổng Doanh thu thuần của Công ty năm 2016 đạt 354.892, triệu đồng, , doanh thu thuần sản phẩm chính tăng 4.892 triệu đồng bằng 101% so với kế hoạch.

* Chỉ tiêu giá bán bình quân

Giá bán bình quân năm 2016 là 55.316 đồng/m2,  giảm 485 đ/m2 so với kế hoạch tương ứng giảm 8.008 triệu đồng doanh thu.

* Chỉ tiêu thu hồi công nợ

Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm số nợ phải thu cả năm 2016, Công ty đã thực hiện thu hồi giảm nợ cũ được 722 triệu đồng.

3.3. Đánh giá công tác tài chính:

*Chỉ tiêu lợi nhuận:

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty đạt 30.502 triệu đồng, Công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu lợi nhuận 502 triệu đồng bằng 102% so với kế hoạch. Tuy nhiên, trong kỳ Công ty đã hạch toán xử lý tồn tại cũ theo đề nghị của Kiểm toán để từng bước lành mạnh số liệu tài chính của Công ty 1.982 triệu đồng (có trong kế hoạch giao khoán của Tổng Công ty )

3.2. Chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định

Mức trích khấu hao năm 2016 kế hoạch đề ra;

3.3. Chỉ tiêu hàng tồn kho:

Sản lượng tồn kho toàn Công ty đến 31/12/2015 là 361.000 m2 tương đương 19.925 triệu đồng, giảm 55.000m2 tương đương giảm 1.895 triệu đồng so với kế hoạch năm.

3.4. Năng suất lao động và thu nhập bình quân.

-   Lao động bình quân năm 2016396 người.

-   Năng suất lao động tính theo doanh thu là: 896 triệu đồng/người/năm đạt 102% so với kế hoạch và đạt 104% so với thực hiện 2015.

-  Thu nhập bình quân của người lao động đạt 8.955triệu đồng/người/tháng đạt 107% so với kế hoạch và đạt 109% so với thực hiện 2015.

4. Công tác đầu tư, sửa chữa định kỳ:

Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông, trong năm 2016 Công ty đã thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật cả 2 Nhà máy Viglacera Hải Dương và Nhà máy Viglacera Yên Phong.

5. Phương án chia cổ tức năm 2016:

          Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2016 Công ty đạt 30,5 tỷ đồng, tuy nhiên trong Báo cáo tài chính có ý kiến ngoại trừ của kiểm toán từ nhiều năm trước của Công ty, Công ty có khoản cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi là 36,04 tỷ đồng và dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 40,27 tỷ đồng mà Công ty chưa trích lập.

          Ngoài ra, việc nợ thuế của Công ty từ trước năm 2013 dẫn đến các khoản tiền chậm nộp chưa được hạch toán và chưa trả cho Ngân sách Nhà nước. Từ năm 2015, năm 2016, Công ty được sự hỗ trợ giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền đã xóa được khoản nợ thuế, chậm nộp thuế. Đến nay, Công ty vẫn đang có văn bản tiếp tục gửi các cơ quan có thẩm quyền đề nghị xem xét, tháo gỡ cho doanh nghiệp trong gian đoạn khó khăn trước đây.

          Trước những thực trạng trên, Ban điều hành Công ty kính trình Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án: Không chia cổ tức năm 2016 và năm 2017.

          Trong trường hợp năm 2017, Công ty trích lập hết các khoản công nợ phải thu, hàng tồn kho theo quy định hiện hành, không còn nợ các khoản chậm nộp NSNN tồn tại cũ Công ty sẽ trình Đại hội đồng cổ đông phương án phân chia cổ tức.       

Phần thứ hai

 KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2017 VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.

TT

Các chỉ tiêu

ĐVT

TH 2016

KH 2017

Tỷ lệ KH2017/TH2016

1

Sản lượng SX

m2

6.500.000

6.500.000

100

2

Sản lượng TT

m2

6.600.000

6.500.000

98

3

Doanh thu

trđ

354.892

363.000

102

4

Lợi nhuận

trđ

28.518

31.000

109

5

Khấu hao cơ bản

trđ

10.879

11.300

104

6

Thu nhập bình quân

ngđ/ng/thg

8.955

8.600

96

 

1. Về sản xuất:

1.1  Sản lượng sản xuất:

Bám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh đã lập, sản xuất SP cotto 400x400, sân vườn 400x400 kỹ thuật số, ceramic 400x400 KTS, 500x500 mài cạnh và mài cạnh KTS, gạch lát sàn nước 300x300 mài cạnh và mài cạnh KTS.

1.2  Chất lượng sản phẩm:

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất. Đảm bảo tỷ lệ A1 đạt 95% A1

- Tiêu chuẩn chất lượng: Sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Hải dương đạt TCCS; sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Yên Phong đạt TCVN:

+ Công ty tập trung xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn nguyên nhiên vật liệu đầu vào, trên cơ sở đó kiểm soát chặt nhằm giữ ổn định trong quá trình sản xuất.

+  Công ty hoàn thiện bộ tiêu chuẩn bán thành phẩm phù hợp với các nhà máy, các dòng sản phẩm nhằm kiểm soát có hệ thống trong quá trình sản xuất.

 + Xây dựng kế hoạch đào tạo đặc biệt đối với công nhân công nghệ: ít nhất 1 quý một lần đối với từng bộ phận.

- Tiếp tục cải tiến các công đoạn sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và đạt TCCS:

+ Cải tạo lò khí hóa than tại Hải Dương;

+ Cải tạo hệ thống mỏ đốt lò nung tại 2 Nhà máy;

+ Cải tạo hệ thống sấy nằm nhằm nâng cao chất lượng gạch mộc.

+ Cải tạo trần lò nung DC số 1 tại Hải Dương.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các công đoạn sản xuất và chất lượng sản phẩm cuối cùng thông qua hoạt động của Giám đốc chất lượng và Ban nghiệm thu chất lượng, đảm bảo đạt TCCS.

- Phối hợp với viện NCPT Viglacera đánh giá chất lượng sản phẩm của đơn vị hàng tuần hàng tháng để có giải pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

1.3  Chi phí sản xuất:

- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh rộng rãi và đàm phán với các nhà cung cấp nhằm ổn định chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời trình Hội đồng quản trị duyệt giá mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

-  Thực hiện khoán quản đối với từng Nhà máy;

- Khuyến khích các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết giảm chi phí.

-  Thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bố trí lao động phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động.

1.4  Công tác quản lý sản xuất:

-  Giao khoán triệt để cho các Nhà máy theo các chỉ tiêu: Sản lượng, chất lượng, hao hụt, chi phí; thực hiện phân quyền mạnh mẽ đến từng bộ phận sản xuất nhằm phát huy tính chủ động của cán bộ quản lý và người lao động trong từng bộ phận.

- Tìm kiếm nguyên liệu nguồn nguyên liệu mới có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn nhưng cạnh tranh về giá cả, thời gian thanh toán.

-  Liên tục cập nhật, đầu tư công nghệ kỹ thuật mới nhằm tạo ra những mẫu sản phẩm mới giá trị cao; 

-  Thực hiện đúng các thông số công nghệ, quy trình công nghệ, tăng cường các biện pháp kiểm soát thông số công nghệ tại từng công đoạn, từng vị trí trên dây chuyền sản xuất, lập báo cáo tình hình thực hiện quy trình công nghệ hàng tháng, nghiêm khắc xử lý vi phạm;

-  Hạn chế các thiết bị chạy không tải, nhất là các thiết bị có tiêu hao điện năng cao, giảm thời gian làm việc các thiết bị trong giờ cao điểm.

-  Giảm thiểu thời gian trống lò, giảm hao hụt sau nung bằng cách loại bỏ các sản phẩm lỗi trước khi đưa vào lò.

2. Về kinh doanh:

- Phấn đấu doanh thu tiêu thụ đạt 363.000 tỷ đồng;

- Đảm bảo tiêu thụ hết sản lượng sản xuất.

Để thực hiện mục tiêu trên cần thực hiện các giải pháp sau:

- Phối hợp với Công ty CP Kinh doan gạch ốp lát Viglacera, Công ty CP thương mại Viglacera tổ chức thực hiện bán hàng đạt mức doanh thu theo cam kết.

- Phối hợp với các bộ phận xuất khẩu của công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera, Công ty thương mại Viglacera , Ban thương mại Tổng công ty Viglacera- CTCP để bán hàng xuất khẩu đối với các sản phẩm của Công ty sản xuất ra.

- Phối hợp chặt chẽ với hai đơn vị này trong công tác tiêu thụ sản phẩm từ công tác chăm sóc mẫu, phát triển sản phẩm mới đến việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ chi tiết cho từng vùng miền, từng khách hàng.

- Phối hợp về công tác đặt hàng- sản xuất cho phù hợp, đáp ứng đúng về chất lượng, số lượng sản phẩm kịp thời phục vụ công tác bán hàng được thuận lợi, nhanh chóng nhất.

3. Về tài chính:

Nhiệm vụ trọng tâm là lành mạnh tài chính bám sát mục tiêu lợi nhuận đặt ra, cụ thể như sau:

- Công tác vận hành tài chính: Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư;

- Sử dụng hiệu quả vốn ngắn hạn: Tập trung giảm nợ phải thu, giảm hàng tồn kho;

- Thực hiện điều tiết linh động kế hoạch vật tư, bám sát theo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ đảm bảo giảm tối đa lượng linh kiện vật tư tồn kho.

- Thực hiện khoán, quản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cập nhật, kiểm soát, đánh giá các chi phí về sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

4. Công tác Đầu tư – XDCB:

* Công tác sửa chữa bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị:

Thực hiện sửa chữa bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị theo quy trình kỹ thuật ở cả hai Nhà máy nhằm đảm bảo tình trạng ban đầu của Máy móc thiết bị.

* Công tác đầu tư: thực hiện quy trình đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước ban hành các hạng mục sau:

+ Đầu tư máy móc thiết bị đơn lẻ:

-         Máy nghiền 40 tấn tại Nhà máy Viglacera Hải Dương;

-         Bơm piston YP250 tại Nhà máy Viglacera Hải Dương;

-         Silo chứa bột 80m3 tại Nhà máy Viglacera Hải Dương;

-         Xe xúc đào W300 tại Nhà máy Viglacera Yên Phong;

-         Máy hút bụi tại Nhà máy Viglacera Yên Phong

-         Bơm piston YP250 tại Nhà máy Viglacera Yên Phong;

+ Đầu tư cải tạo, bổ sung dây chuyền sản xuất gạch bán sứ công suất 2,5 triệu m2/ năm tại Nhà máy Viglacera Yên Phong- Công ty cổ phần Viglacera Hà nội.

5 Công tác phát hành tăng vốn điều lệ:

Để đảm bảo nguồn vốn cho công tác đầu tư dự án cải tạo, bổ sung dây chuyền sản xuất gạch bán sứ công suất 2,5 triệu m2/ năm tại Nhà máy Viglacera Yên Phong- Công ty cổ phần Viglacera Hà nội;

Nguồn vốn để thực hiện Dự án bao gồm: vốn tự có tham gia dự án là 36,740 tỷ đồng; vốn vay và huy động khác là 87,945 (Chi tiết như Dự án gửi kèm)

          Đối với vốn tự có tham gia vào dự án là 36,740 tỷ đồng (tương ứng 29%) bao gồm:

          - Phát hành 2,8 triệu cổ phần với giá phát hành 10.000 đồng/ CP tương ứng số tiền 28 tỷ đồng.

          - Lợi nhuận và các nguồn khác 8,740 tỷ đồng.

5.1 Phương án phát hành cổ phiếu:  

5.2.1 Thông tin tóm tắt về đợt phát hành:

a. Tên cổ phiếu:    Cổ phiếu Công ty Cổ phần Viglacera Hà nội

b. Mã cổ phiếu: VIH

c. Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông

d. Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng/cổ  phiếu

e. Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 2.800.000 cổ phiếu

f. Tổng số cổ phiếu phát hành dự kiến: 2.800.000 cổ phiếu

g. Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá: 28.000.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ đồng)

h. Phương thức phát hành: phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.

i. Vốn điều lệ trước khi phát hành: 28.000.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ đồng)

j. Vốn điều lệ sau khi phát hành dự kiến: 56.000.000.000 đồng (Năm mươi sáu tỷ đồng)

k. Thời gian phát hành: Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định.

          Thời gian cụ thể sẽ do Hội đồng quản trị Công ty quyết định chính thức

5.2.2      Phương thức phát hành: Phát hành cho cổ đông hiện hữu.

-       Số lượng phát hành: 2.800.000 cổ phần (Hai triệu cổ phần)

-       Tổng giá trị phát hành tính theo mệnh giá: 28.000.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ đồng)

-       Phương án xử lý cổ phiếu dôi dư: số cổ phần không được bán hết sẽ được ĐHĐCĐ uỷ quyền cho HĐQT lựa chọn đối tượng phù hợp để bán tiếp  nhưng với giá không thấp hơn giá bán cho các nhà đầu tư trong đợt phát hành (không thấp hơn 10.000 đồng/1 cổ phần).

-       Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần

5.2.3  Cam kết lưu ký và đăng ký giao dịch cổ phiếu

Cổ phiếu phát hành thêm sẽ được đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và đăng ký giao dịch bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo đúng quy định của pháp luật

6.  Công tác khoa học công nghệ.

- Phối hợp với viện nghiên cứu và phát triển Viglacera nghiên cứu bài phối liệu để ổn định sản xuất trong cả năm, nâng cao tỷ lệ chất lượng và tỷ lệ thu hồi, khắc phục lỗi khuyết tật.

- Cải tạo bài xương, men phù hợp với sản xuất sản phẩm KTS;

- Cải tạo lò nung khí hóa than tại Nhà máy Viglacera Yên Phong;

- Cải tạo hệ thống mỏ đốt tại 02 Nhà máy Viglacera Hải Dương và Nhà máy Viglacera Yên Phong.

- Cải tạo trần lò nung DC số 1 tại Hải Dương.

7. Công tác kiểm tra, kiểm soát:

- Phát huy vai trò của Ban kiểm soát, Ban thanh tra nhân dân;

- Định kỳ kiểm tra và kiểm soát hoạt động sản xuất của hai nhà máy;

- Kiểm soát việc thực hiện khoán sản xuất về sản lượng, chất lượng, định mức tiêu hao vật tư;

- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát về giá mua vật tư, nguyên nhiên liệu đầu vào;

- Kiểm soát việc thực hiện các quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, an toàn lao động…

8. Công tác khác:

- Thực hiện việc chi trả lương và các chế độ khác cho người lao động theo đúng thỏa ước lao động tập thể.

- Cam kết thực hiện nộp đầy đủ thuế và các khoản ngân sách, BHXH cho người lao động theo đúng số phát sinh hàng tháng.

- Phát huy vai trò của Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân trong kiểm soát hoạt động SXKD.

- Thực hiện việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo đúng chế độ chính sách quy định.

- Thực hiện tốt công tác an toan lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão.

Trên đây là nội dung báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 và phương hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2017. Cuối cùng, thay mặt Công ty Cổ phần Viglacera Hà nội, kính chúc toàn thể quý vị cổ đông sức khoẻ và thành công!

Trân trọng cảm ơn!

                                                           

Nơi nhận:

- Cổ đông Công ty;

- Các phòng, Ban, NM;

- Lưu TCHC.

GIÁM ĐỐC

 

(Đã ký)

 

Lê Tiến Dũng

 

Giải thưởng